Biển số định danh và 10 câu hỏi thường gặp

Quy định về biển số định danh được ban hành trong thông tư 24/2023/TT-BCA có nhiều điểm mới đáng chú ý. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều người chưa nắm được các thông tin cụ thể về việc được cấp biển số xe theo mã định danh. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp cho bạn 10 câu hỏi phổ biến nhất, giúp bạn có thể hiểu rõ hơn về biển số định danh.

1. Biển số định danh là gì?

Theo quy định căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh là biển số được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe với các ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

Biển số định danh là gì?

 

Biển số xe định danh được cấp sẽ theo tổ chức, cá nhân suốt đời nhằm hỗ trợ cho việc quản lý, truy xuất thông tin của phương tiện và thông tin của chủ xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu. Theo quy định mới, biển số xe sẽ được quản lý như sau:

– Chủ xe là công dân Việt Nam: Biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

– Chủ xe là cá nhân nước ngoài: Biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Chủ xe là tổ chức: Biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh xác lập (nếu chưa có mã định danh điện tử thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập).

2. Làm biển số định danh ở đâu?

Quy trình làm biển số mới thường liên quan đến việc đăng ký và kiểm tra phương tiện giao thông, và nó thường do cơ quan chính phủ hoặc tổ chức chính trị và hành pháp liên quan quản lý. Nơi đăng ký xe và cấp biển số gắn mã định danh được quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông

Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe sau đây:

– Xe của Bộ Công an.

– Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.

– Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

Đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông

Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây:

– Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.

– Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

Đăng ký tại Công an cấp huyện

Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

Đăng ký tại Công an cấp xã

Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:

– Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

– Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

– Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm.

– Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký xe.

3. Cách tra cứu biển số định danh

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA, từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (gọi chung là “biển số định danh”).

Theo đó, chủ xe có thể tra cứu biển số xe ô tô online thông qua trang tra cứu của Cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm như sau:

Bước 1: Truy cập trang tra cứu đăng kiểm online trên Cổng thông tin điện tử Cục Đăng kiểm theo đường link: http://app.vr.org.vn/ptpublic/

Bước 2: Tại trang tra cứu đăng kiểm online, thực hiện nhập các thông tin sau:

Cách tra cứu biển số định danh

 

Trong đó:

– Đối với ô “Biển đăng ký”, thực hiện nhập thông tin như sau: Nhập biểu số có chứa dấu gạch, chữ hoa hoặc chữ thường đều được.

– Đối với biển xe trắng thêm chữ T (VD: 29A01234T); biển xanh thêm chữ X; biển vàng thêm chữ V.

– Với số tem, giấy chứng nhận nhập dấu “-” phân cách giữa chữ cái và chữ số (VD: KC-2860472).

Bước 3: Nhấn vào ô “Tra cứu”, hệ thống sẽ tự động kiểm tra thông tin và tiến hành thực hiện tra cứu online.

Kết quả trả về bao gồm:

– Thông tin chung: Chủ phương tiện, tên phương tiện, loại phương tiện. nhãn hiệu, số khung, số máy,…

– Thông số kỹ thuật: Kích thước bao, kích thước thùng hàng, khối lượng bản thân, khối lượng hàng hóa chuyển chở cho phép tham gia giao thông, số người cho phép chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông, số trục, khối lượng kéo cho phép…

– Lần cuối kiểm định gần đây nhất: Đơn vị kiểm định, ngày kiểm định, số tem giấy chứng nhận.

Lần nộp phí đường bộ gần đây nhất.

– Thông báo của cơ quan liên quan đến phương tiện. (Nếu không bị phạt nguội thì dòng này không có ghi gì, còn nếu phương tiện bị phạt nguội dòng này sẽ hiện là phương tiện bị phạt nguội).

Việc tra cứu theo cách này cũng có thể áp dụng đối với biển 4 số chưa được định danh.

4. Có được bán xe kèm theo biển số định danh hay không?

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Theo đó, biển số định danh sẽ gắn với chủ xe dù xe hư hỏng, hết niên hạn hay bán xe, trong trường hợp này thì biển định danh sẽ bị thu hồi, cơ quan đăng ký xe sẽ giữ biển số này trong vòng 05 năm.

Có được bán xe kèm theo biển số định danh hay không?

 

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA cũng có quy định chủ xe phải giữ lại cà vẹt (giấy đăng ký xe) và biển số xe khi bán xe (trừ trường hợp bán xe kèm biển số trúng đấu giá). Do đó, khi quy định được áp dụng, chủ xe sẽ không thể chuyển quyền sở hữu (bán) biển định danh.

5. Xe chưa sang tên đổi chủ sẽ định danh biển số thế nào?

Đại diện Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) cho hay sau ngày 15/8, khi thông tư 24/2023 có hiệu lực, các biển số xe hiện hành, tức biển 5 số sẽ mặc định là biển số định danh.

Đối với các biển 3 hoặc 4 số sẽ không áp dụng là biển định danh. Trường hợp tổ chức hay người dân có nhu cầu, cảnh sát sẽ thu hồi biển 3 số, 4 số, sau đó cấp đổi sang biển 5 số để quản lý theo định danh của chủ biển.

Đối với các trường hợp người dân đã mua, bán xe mà chưa sang tên đổi chủ, đại diện cục nêu rõ biển số được định danh cho chính chủ trên đăng ký xe. Cụ thể, biển số sẽ được định danh cho chủ xe đang lưu trên hệ thống đăng ký của cơ quan đăng ký xe.

Đối với trường hợp xe xảy ra tai nạn hoặc vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông, cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào định danh của biển số để xác định chủ xe. Khi đó, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng để phối hợp, giải quyết các trách nhiệm pháp lý liên quan.

Còn đại tá Nguyễn Quang Nhật – trưởng Phòng hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông (Cục Cảnh sát giao thông) – nhấn mạnh các quy định hiện hành nêu rõ khi mua bán xe, trong vòng 30 ngày chủ phương tiện phải thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ.

Do đó, ông khuyến cáo người dân cần chấp hành đúng quy định về sang tên đổi chủ khi chuyển nhượng xe.

6. Biển số định danh có phải là số Căn cước công dân không?

Theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số này không phải là số căn cước công dân, đây là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số.

Biển số định danh có phải là số Căn cước công dân không?

 

Có thể thấy, biển số định danh là biến 5 số với các ký hiệu chữ và số giống như trước đây, chỉ khác là biển số này sẽ được quản lý bằng mã định danh của chủ xe. Nếu người dân đang sử dụng biển 3 số, 4 số có nhu cầu sẽ được cấp đổi sang biển 5 số để quản lý theo định danh cá nhân.

Trong khi đó, Số căn cước công dân hay ( số định danh cá nhân) là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

7. Xe có biển 3, 4 số có phải chuyển sang biển số định danh?

Theo khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông.

Xe có biển 3, 4 số có phải chuyển sang biển số định danh?

 

Trừ trường hợp chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số gắn mã định danh theo quy định. Như vậy, xe biển 3 số, 4 số được tiếp tục sử dụng.

8. Có bắt buộc phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh?

Theo quy định tại Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) thì xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

Như vậy, không bắt buộc chủ xe đang sử dụng biển số xe 5 số ở thời điểm hiện tại phải đổi sang biển số gắn mã định danh từ 15/8/2023. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp:

– Chủ xe có nhu cầu định danh biển số

– Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định.

9. Biển số định danh xe không chính chủ xác định thế nào?

Việc định danh đối với xe không chính chủ sẽ được xác định như sau:

– Xe không chính chủ đã đăng ký biển 5 số: Biển số xe đó được mặc định là biển số gắn mã định danh của người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe.

– Xe không chính chủ đã đăng ký biển 3 số, 4 số: Biển số xe đó không được định danh.

Chủ xe được tiếp tục sử dụng để tham gia giao thông. Tuy nhiên khi đã chuyển quyền sở hữu, chủ cũ và chủ mới của xe cần nghiêm túc thực hiện thủ tục sang tên xe theo đúng quy định để tránh việc bị xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

10. Biển số định danh có bán được không?

Biển số có mã định danh sẽ gắn với chủ xe dù xe hư hỏng, hết niên hạn hay bán xe, trong trường hợp này thì biển định danh sẽ bị thu hồi, cơ quan đăng ký xe sẽ giữ biển số này trong vòng 05 năm.

Biển số định danh có bán được không?

 

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA cũng có quy định chủ xe phải giữ lại cà vẹt (giấy đăng ký xe) và biển số xe khi bán xe (trừ trường hợp bán xe kèm biển số trúng đấu giá).

Do đó, khi biển số định danh được áp dụng, chủ xe sẽ không thể chuyển quyền sở hữu (bán) biển định danh.

Hi vọng những thông tin trên đã giúp ích và mang lại sự hiểu biết mới cho bạn. Khi đối mặt với vấn đề pháp lý, quan trọng nhất là tìm hiểu về các quy tắc và quy định áp dụng trong quốc gia hoặc khu vực của bạn. Nếu bạn cần sự giúp đỡ, tốt nhất là tham khảo ý kiến của một luật sư chuyên nghiệp, người có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực cụ thể bạn quan tâm.

(*) Lưu ý nội dung của bài viết thể hiện quan điểm của người viết. Ban biên tập không chịu trách nhiệm nếu người dùng sử dụng nội dung bài viết để trở thành căn cứ cho những tác nghiệp nào đó (mua xe cũ, bán xe cũ, chọn xe cũ). Ban biên tập chỉ cố gắng cung cấp thêm các góc nhìn cho người dùng thêm thông tin để quyết định lựa chọn sản phẩm phù hơp với cá nhân người dùng.

MUA XE CŨ TỪ TOYOTA SURE CÓ LỢI NHƯ THẾ NÀO?

Bảo hành chính hãng

Toyota Sure cấp Bảo hành chính hãng trên toàn quốc theo tiêu chuẩn của Toyota Việt Nam trong thời hạn 01 năm hoặc 20.000 km cho động cơ và hộp số, tùy theo điều kiện nào đến trước.

Lịch sử bảo dưỡng đầy đủ

Xe mua tại Toyota Sure đều kèm theo lịch sử bảo dưỡng đầy đủ tại các Đại lý ủy quyền của Toyota trên Toàn quốc

Hơn 78 đại lý trên toàn quốc

Hệ thống đại lý rộng khắp các tỉnh thành giúp bạn có nhiều lựa chọn và dễ dàng đến xem xe, cũng như bảo dưỡng, sữa chữa trong quá trình sử dụng.

176 hạng mục kiểm tra

Mỗi chiếc xe đã qua sử dụng mang thương hiệu Toyota Sure sẽ phải trải qua công đoạn kiểm tra, đánh giá nghiêm ngặt và toàn diện với 176 hạng mục kĩ thuật bởi các chuyên gia của Toyota

GIỚI THIỆU BẠN BÈ

scroll to top